SSH là chữ viết tắt của Secure Shell, nghĩa là một giao thức kết nối vào một máy chủ nào đó bảo mật hơn sử dụng cổng mặc định là 22, nhưng ở các bài cuối mình sẽ chỉ bạn cách đổi port cho an toàn. SSH là một giao thức chính mà nó sẽ theo bạn trong suốt quá trình sử dụng VPS Linux, từ việc thiết lập trên VPS cho đến xem các hoạt động trên VPS bạn đều phải sử dụng SSH (nếu không muốn sử dụng một phần mềm hỗ trợ UI để điều khiển).
Trong giao thức SSH, bạn sẽ làm việc với máy chủ trên môi trường UNIX để điều khiển nó bằng các dòng lệnh (hay còn gọi là Linux Command – Linux CLI).
Để đăng nhập vào SSH của VPS bạn có 2 cách.
Đăng nhập vào SSH trên Windows
Do Windows là một hệ điều hành không sử dụng nhân Linux nên để vào được SSH bạn cần có một phần mềm gọi là SSH Client. Một SSH Client phổ biến nhất hiện nay rất dễ sử dụng với tên gọi là PuTTY, bạn có thể tải về và chạy ngay mà không cần cài đặt.
Ngay tại mục khoanh đỏ là bạn sẽ điền IP của VPS (hoặc hostname nếu đã trỏ IP về), phần port bạn để nguyên nếu bạn chưa đổi port SSH (mặc định SSH dùng port số 22), sau đó ấn nút Open để đăng nhập.
Ngay sau khi ấn nút Open, một cửa sổ màu đen hiện lên và nếu lần đầu tiên đăng nhập sẽ có một bảng thông báo hiện ra như thế này:
Thông báo này có nghĩa là máy tính của bạn phát hiện ra một kết nối dẫn tới một server nào đó chưa có trong danh sách các host được cho phép tại registry, do đó hãy ấn Yes để về sau nó không hỏi nữa.
Sau khi ấn Yes, nó sẽ bắt đầu hỏi username mà bạn cần đăng nhập. Ở đây bạn gõ là root để đăng nhập với tài khoản có quyền cao nhất. Gõ xong hãy ấn Enter.
Kế tiếp nó sẽ hỏi mật khẩu của VPS, bạn hãy gõ mật khẩu tương ứng với username mà bạn cần đăng nhập, ở đây là mật khẩu của user root (hay còn gọi là root password).
Ở SSH, khi bạn gõ mật khẩu nó sẽ không hề hiển thị nên bạn cứ gõ chính xác rồi Enter mà thôi.
Tips: Nếu bạn cần copy mật khẩu, hãy copy và paste vào command line bằng tổ hợp phím Shift + Insert.
Nếu bạn sử dụng VPS tại DigitalOcean thì lần đầu tiên đăng nhập vào VPS nó sẽ yêu cầu bạn đổi mật khẩu root. Hãy gõ mật khẩu root hiện tại vào rồi Enter, sau đó gõ mật khẩu mới rồi Enter và gõ lại lần nữa và Enter.
Tips: Trong Linux Command Line, mỗi đoạn lệnh sẽ được thực thi khi bạn ấn phím Enter.
Tips: Gõ clear và ấn Enter để xóa các đoạn lệnh đã gõ để cửa sổ gọn hơn.
Sau khi đăng nhập vào SSH thành công thì bạn sẽ thấy:
Trong đó, chữ root bên lề bên tay trái là tên user mà bạn đang đăng nhập vào, còn chữ vpscanban sau ký tự @ là tên hostname, dấu ngã (~) nghĩa là bạn đang ở thư mục hiện tại của user mà bạn đang đăng nhập (mỗi user đều có một thư mục riêng), và dấu # nghĩa là ký tự phân biệt của từng dòng lệnh.
Nào, hãy thử gõ một lệnh Linux đầu tiên với từ khóa là ls -al xem nào, nếu nó thực thi thì sẽ hiển thị danh sách các file kèm CHMOD như hình dưới. Nghĩa là bạn đang ở trong VPS của bạn rồi đấy.
Khoan hãy thắc mắc lệnh kia nghĩa là gì, chúng ta sẽ tìm hiểu từ từ ở các phần sau nhé.
Đăng nhập vào SSH trên Linux (Ubuntu/Mac)
Nếu bạn đang sử dụng hệ điều hành Linux dành cho máy tính của bạn như Ubuntu hay Mac thì sẽ không cần bất cứ phần mềm nào cả mà chúng ta sẽ sử dụng ứng dụng Terminal có sẵn trong hệ điều hành.
Hãy bật Terminal lên và gõ ssh -l root IP-của-VPS, trong đó:
root là username của tài khoản bạn cần đăng nhập. Ở đây là root.
-l là tùy chọn nhập tên user cần đăng nhập, giá trị của nó chính là root ở trên.
IP-của-VPS là dãy IP của máy chủ VPS của bạn.
Sau khi Enter nó cũng sẽ hỏi là bạn muốn thêm fingerprint của VPS này vào máy hay không, gõ yes và Enter để đồng ý, sau đó nhập mật khẩu là xong.
Nếu bạn sử dụng VPS tại DigitalOcean thì lần đầu tiên đăng nhập vào VPS nó sẽ yêu cầu bạn đổi mật khẩu root. Hãy gõ mật khẩu root hiện tại vào rồi Enter, sau đó gõ mật khẩu mới rồi Enter và gõ lại lần nữa và Enter.
Trong đó, chữ root bên lề bên tay trái là tên user mà bạn đang đăng nhập vào, còn chữ vpscanban sau ký tự @ là tên hostname, dấu ngã (~) nghĩa là bạn đang ở thư mục hiện tại của user mà bạn đang đăng nhập (mỗi user đều có một thư mục riêng), và dấu # nghĩa là ký tự phân biệt của từng dòng lệnh.
Ok, hãy thử gõ lệnh ls -al xem nó có hoạt động bằng cách show toàn bộ danh sách file và thư mục kèm quyền hạn của nó không. Nếu có là thành công.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét