Thứ Sáu, 5 tháng 6, 2015

Khuyết điểm của Proxy server

Chúng ta đã thấy những ưu điểm của proxy server ,vậy proxy server có khuyết điểm gì không ?

Khuyết điểm đầu tiên mà chúng ta thấy do không truy xuất trực tiếp ra bên ngoài mà phải không qua một proxy Server nên tốc độ truy xuất chậm hơn so với thực tế .

Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể kiếm một proxy server còn sống (alive) để sử dụng .Và nguy cơ có thể bị tấn công nếu proxy server đó mang thông tin nguy hiểm như hacker lập ra để phúc vụ mục đích xấu.



Đôi khi cần một proxy khác nhau cho mỗi nghi thức, bởi vì proxy server phải hiểu nghi thức đó để xác định những gì được phép và không được phép. Để thực hiện nhiệm vụ như là client đến server thật và server thật đến proxy client, sự kết hợp , install và config tất cả những server khác nhau đó có thể rất khó khăn .

Mặc dù phần mềm proxy có hiệu quả rộng rải những dịch vụ lâu đời và đơn giàn như FPT và Telnet, những phần mềm mới và ít được sử dụng rộng rãi thì hiếm khi thấy. Thường đó chính là sự chậm trễ giữa thời gian  xuất hiện một dịch vụ mới và proxy cho dịch vụ đó, khoảng thời gian phụ thuộc vào phương pháp thiết kế proxy cho dịch vụ đó, điều này cho thấy khá khó khăn khi đưa dịch vụ mới vào hệ thống khi chưa có proxy cho nó thì nên đặt bên ngoài fire wall, bởi vì nếu đặt bên trong hệ thống thì đó chính là yếu điểm.

Nếu chúng ta “chịu khó” bỏ qua những khuyết điểm của Proxy Server ,và   những hiệu quả của Proxy Server mang lại thì chúng ta sẽ có một lá chắn tốt cho hệ thống .

Các tính năng chính của Proxy server

Các tính năng chính của Proxy server gồm 3 chức năng chính

Tường lửa và filtering.
Chia sẻ kết nối.
Caching.
Tường lửa và filtering (Tính lọc ứng dụng)



Đối với các nhà cung cấp dịch vụ đường truyền internet: Do internet có nhiều lượng thông tin mà theo quan điểm của từng quốc gia, từng chủng tộc hay địa phương mà các nhà cung cấp dịch vụ internet khu vực đó sẽ phối hợp sử dụng proxy với kỹ thuật tường lửa để tạo ra một bộ lọc gọi là firewall proxy nhằm ngăn chặn các thông tin độc hại hoặc trái thuần phong mỹ tục đối với quốc gia, chủng tộc hay địa phương đó. Địa chỉ các website mà khách hàng yêu cầu truy cập sẽ được lọc tại bộ lọc này, nếu địa chỉ không bị cấm thì yêu cầu của khách hàng tiếp tục được gửi đi, tới các DNS server của các nhà cung cấp dịch vụ. Firewall proxy sẽ lọc tất cả các thông tin từ internet gửi vào máy của khách hàng và ngược lại.

Chia sẻ kết nối với Proxy Server

Nhiều sản phẩm phần mềm dành cho chia sẻ kết nối trên các mạng gia đình đã xuất hiện trong một số năm gần đây. Mặc dù vậy, trong các mạng kích thước lớn và trung bình, proxy server vẫn là giải pháp cung cấp sự mở rộng và hiệu quả trong truy cập Internet. Thay cho việc gán cho mỗi máy khách một kết nối Internet trực tiếp thì trong trường hợp này, tất cả các kết nối bên trong đều có thể được cho qua một hoặc nhiều proxy và lần lượt kết nối ra ngoài.

Proxy Servers và Caching

Caching của các trang web có thể cải thiện chất lượng dịch vụ của một mạng theo 3 cách. Thứ nhất, nó có thể bảo tồn băng thông mạng, tăng khả năng mở rộng. Tiếp đến, có thể cải thiện khả năng đáp trả cho các máy khách. Ví dụ, với một HTTP proxy cache, Web page có thể load nhanh hơn trong trình duyệt web. Cuối cùng, các proxy server cache có thể tăng khả năng phục vụ. Các Web page hoặc các dòng khác trong cache vẫn còn khả năng truy cập thậm chí nguồn nguyên bản hoặc liên kêt mạng trung gian bị offline.

Proxy là gì?


Proxy: Chỉ một hệ thống Computer hoặc một Router tách biệt kết nối, giữa người gửi (Sender) và người nhận (Receiver). Nó đóng vai trò là một hệ thống chuyển tiếp (Relay) giữa 2 đối tượng: Client (muốn truy cập tài nguyên) và Server (cung cấp tài nguyên mà Client cần).



Nhờ chức năng chuyển tiếp (trung chuyển có kiểm soát) này, các hệ thống Proxy (hay Proxy servers trạm cài đặt proxy) được sử dụng để giúp ngăn chặn attacker xâm nhập vào Mạng nội bộ và các proxy cũng là một trong những công cụ được sử dụng để xây dựng Firewall trong Mạng của các tổ chức có nhu cầu truy cập Internet.

Từ proxy còn có nghĩa “hành động nhân danh một người khác” và thực sự Proxy server đã làm điều đó, nó hành động nhân danh cho Client và cả Server . Tất cả các yêu cầu từ Client ra Internet trước hết phải đến Proxy, Proxy kiểm tra xem yêu cầu nếu được cho phép,  sẽ chuyển tiếp có kiểm soát yêu cầu ra Internet đến server cung cấp dịch vụ (Internet Hosts). Và cũng tương tự sẽ phản hồi (response) hoặc khởi hoạt các yêu cầu đã được kiểm tra từ Internet và chuyển yêu cầu này đến Client. Cả hai Client và Server nghĩ rằng chúng nói chuyện trực tiếp với nhau nhưng thực sự chỉ “talk” trực tiếp với Proxy.

Tóm lại hiểu một cách đơn giản và trực quan nhất

Proxy chỉ một hệ thống Computer hoặc một Router tách biệt kết nối, giữa người gửi (Sender) và người nhận (Receiver)  proxy có địa chỉ IP và một cổng truy cập cố định.(tất nhiên là phải khác nhau theo từng địa phương và từng nước)


Ý nghĩa và cách sử dụng của proxy server

Ý nghĩa của proxy server

Proxy không chỉ có giá trị bởi nó làm được nhiệm vụ của một bộ lọc thông tin, nó còn tạo ra được sự an toàn cho các khách hàng của nó, firewal Proxy ngăn chặn hiệu quả sự xâm nhập của các đối tượng không mong muốn vào máy của khách hàng. Proxy lưu trữ được các thông tin mà khách hàng cần trong bộ nhớ, do đó làm giảm thời gian truy tìm làm cho việc sử dụng băng thông hiệu quả.

Proxy server giống như một vệ sĩ bảo vệ khỏi những rắc rối trên Internet. Một Proxy server thường nằm bên trong tường lửa, giữa trình duyệt web và server thật, làm chức năng tạm giữ những yêu cầu Internet của các máy khách để chúng không giao tiếp trực tiếp Internet. Người dùng sẽ không truy cập được những trang web không cho phép (bị cấm).



Mọi yêu cầu của máy khách phải qua Proxy server, nếu địa chỉ IP có trên proxy, nghĩa là website này được lưu trữ cục bộ, trang này sẽ được truy cập mà không cần phải kết nối Internet, nếu không có trên Proxy server và trang này không bị cấm, yêu cầu sẽ được chuyển đến server thật, DNS server... và ra Internet. Proxy server lưu trữ cục bộ các trang web thường truy cập nhất trong bộ đệm để giảm chi phí kết nối, giúp tốc độ duyệt web nhanh hơn.

Proxy server bảo vệ mạng nội bộ khỏi bị xác định bởi bên ngoài bằng cách mang lại cho mạng hai định danh: một cho nội bộ, một cho bên ngoài. Điều này tạo ra một "bí danh" đối với thế giới bên ngoài và gây khó khăn đối với nếu người dùng "tự tung tự tác" hay các hacker muốn xâm nhập trực tiếp máy tính nào đó.

Cách sử dụng proxy server hiệu quả

Do các proxy có quy mô bộ nhớ khác nhau và số lượng người đang sử dụng proxy nhiều-ít khác nhau, Proxy server hoạt động quá tải thì tốc độ truy cập Internet của khách hàng có thể bị chậm. Mặt khác một số website khách hàng có đầy đủ điều kiện nhân thân để đọc, nghiên cứu nhưng bị tường lửa chặn không truy cập được thì biện pháp đổi proxy để truy cập là điều cần thiết nhằm đảm bảo công việc. Do đó người sử dụng có thể chọn proxy server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng proxy mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (Internet), trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ IP của proxy vào cửa sổ Internet option của trình duyệt trong máy của mình. Sử dụng proxy server khác (phải trả phí hoặc miễn phí) thì phải điền địa chỉ IP của proxy server vào cửa sổ Internet option của trìn

Máy chủ proxy?Chức năng của proxy?

Máy chủ proxy

Proxy là một Internet server làm nhiệm vụ chuyển tiếp thông tin và kiểm soát tạo sự an toàn cho việc truy cập Internet của các máy khách, còn gọi là khách hàng sử dụng dịch vụ Internet. Trạm cài đặt proxy gọi là proxy server. Proxy hay trạm cài đặt proxy có địa chỉ IP và một cổng truy cập cố định. Ví dụ: 123.234.111.222:80.[1] Địa chỉ IP của proxy trong ví dụ là 123.234.111.222 và cổng truy cập là 80.



Chức năng của proxy

Một số hãng và công ty sử dụng proxy với mục đích: Giúp nhiều máy tính truy cập Internet thông qua một máy tính với tài khoản truy cập nhất định, máy tính này được gọi là Proxy server. Chỉ duy nhất máy Proxy này cần modem và account truy cập Internet, các máy client (các máy trực thuộc) muốn truy cập Internet qua máy này chỉ cần nối mạng LAN tới máy Proxy và truy cập địa chỉ yêu cầu. Những yêu cầu của người sử dụng sẽ qua trung gian proxy server thay thế cho server thật sự mà người sử dụng cần giao tiếp, tại điểm trung gian này công ty kiểm soát được mọi giao tiếp từ trong công ty ra ngoài Internet và từ Internet vào máy của công ty. Sử dụng Proxy, công ty có thể cấm nhân viên truy cập những địa chỉ web không cho phép, cải thiện tốc độ truy cập nhờ sự lưu trữ cục bộ các trang web trong bộ nhớ của proxy server và giấu định danh địa chỉ của mạng nội bộ gây khó khăn cho việc thâm nhập từ bên ngoài vào các máy của công ty.

Đối với các nhà cung cấp dịch vụ đường truyền Internet: Do Internet có nhiều lượng thông tin mà theo quan điểm của từng quốc gia, từng chủng tộc hay địa phương mà các nhà cung cấp dịch vụ Internet khu vực đó sẽ phối hợp sử dụng proxy với kỹ thuật tường lửa để tạo ra một bộ lọc gọi là firewall proxy nhằm ngăn chặn các thông tin độc hại hoặc trái thuần phong mỹ tục đối với quốc gia, chủng tộc hay địa phương đó. Địa chỉ các website mà khách hàng yêu cầu truy cập sẽ được lọc tại bộ lọc này, nếu địa chỉ không bị cấm thì yêu cầu của khách hàng tiếp tục được gửi đi, tới các DNS server của các nhà cung cấp dịch vụ. Firewall proxy sẽ lọc tất cả các thông tin từ Internet gửi vào máy của khách hàng và ngược lại.

Các đặc điểm của các Rack-Mount Server:

- RAS (R = Reliability = độ tin cậy, A = Availability = độ sẵn sàng, S = Security = độ an toàn) rất cao.

- R = Độ tin cậy 3 số 9s hay độ tin cậy 4 số 9s (99.9% hay 99.99%) tức là khả năng không bị chết máy (system crash hoặc hang)

- A = Availabilty, có thể thay thế các bộ phận hư mà không cần tắt máy (hot plug, redundancy)

- S = Security, không bị hack (virus, network attack...)

Khi muốn sửa chữa, các Rack-Mount Server này được kéo ra khởi cái Slot (ô) của cái Chasis (khung) giống như mình kéo một cái hộc tủ ra vậy, rất đơn giản và dễ bảo trì.

Ngày nay một vấn đề lớn luôn được quan tâm đó là lượng điện tiêu thụ của các Server này. Nếu ai đã từng làm trong các phòng Lab (thí nghiệm) nhiều năm thì chắc biết, ngày xưa các phòng Lab lạnh cóng vì máy lạnh cực mạnh được mở liên tục để giảm nhiệt (cool down), vào làm phải mặt vài lớp áo, nhưng ngày nay thì hầu như chỉ là một phòng điều hòa (A/C - Air Conditioning) bình thường mà thôi.

Các phần mềm (Software) chạy trên các Server này đều có các khả năng report (tường thuật) chính xác các bộ phận bị hỏng, gửi email tới system admin báo cáo, có khả năng shutdown (tắt) một bộ phận nào đó nếu bị nóng (overheat).

Sở dĩ điều này xảy ra được là vì các Server này đều có rất nhiều "sensor" và "indicator (LED)". Các "sensor" và "indicator (LED)" này luôn đo các độ Voltage, Current, RPM (fan), Power (watts)... thường trực. Nếu có một sensor bị hỏng thì các phần mềm sẽ biết ngay và sẽ tắt (offline) bộ phận đó để ngăn chặn các hư hỏng có khả năng tai hại hơn. Indicator (LED) tức là các cái đèn có thể đỏ lên, chớp (blink) để báo hiệu một bộ phận bị hư. Các "sensor" và LED này đều có thể theo dõi qua Internet, tức là ngồi nhà vẫn có thể biết được tình trạnh máy móc ra sao, khỏi cần phải có mặt tại hãng.

rack-mount-server

Các Server này đều có thể được tắt mở (power off/on) từ xa qua Remote Console. Sở dĩ điều này làm được là vì các Server này có các buil-in Service Processor nhưng hoạt động độc lập và luôn canh chừng (monitor) phần máy chủ (host) của cái Rack-Mount Server.

Cái Service Processor này có thể coi như là một cái built-in PC nhỏ nằm trong cái Server và một số chạy bằng Embedded Linux (ví dụ như Server của Sun Microsystems) và có IP của riêng nó, do đó khách hàng có thể log vào đó để theo dỏi các sự cố của máy chủ.

Giá của các Server này thay đổi rất nhiều tùy theo "configuration", có thể từ 1500 USD tới 15000 USD và lên cả vài trăm ngàn cho các 5U và cộng hết cả các IO Expansion Unit.

Các kỹ sư Việt Nam tại Mỹ làm về ngành này không ít, cả phần dẻo (firmware), phần mềm (platform software) và phần cứng (hardware) và có nhiều hand-on experience (kinh nghiệm trực tiếp).

Nếu tìm kiếm trên Google về Rack-Mount Server thì chúng ta sẽ thấy có rất nhiều các công ty làm về các loại này. Tôi thật cũng không hiểu các công ty này có cạnh tranh nổi với các hãng gốc như IBM, HP, Dell, Sun... hay không.

Các bộ phận phần cứng của các Rack-Mount Server này được design (thiết kế) và test (thử nghiệm) bởi các kỹ sư ở Mỹ nhưng chế tạo và lắp ráp thì lại làm ở các nước khác chủ yếu là Trung Quốc và Mexico vì giá nhân công ở đó rất rẻ. Phần dẻo và phần mềm thì hầu hết vẫn làm ở Mỹ.

Một yếu tố vô cùng quan trọng trong kỹ nghệ Computer ngày nay đó là Industry Specification, Standard và Open Source.

Ngày nay lắp ráp một High Performance Server (Server cao cấp) đã đơn giản hơn xưa nhiều vì các bộ phận cả phần cứng (hardware) lẫn phần dẻo (firmware) và phần mềm (software) đều tuân theo các "specification" (nguyên tắc kỹ thuật), "industry standard" (tiêu chuẩn kỹ thuật) do các công ty lớn họp lại và soạn ra. Các công ty này dù cạnh tranh đến đổ máu nhưng các nhân viên đầu não của họ vẫn ngồi làm việc với nhau để đưa ra các nguyên tắc và tiêu chuẩn ("specification" và "standard") để có lợi cho nhau, giảm thiểu sự phức tạp và mâu thuẫn, tăng cường độ "phù hợp" (compatibility) và giúp cho kỹ thuật luôn tiến triển, góp phần vào sự tăng trưởng của kinh tế, không phải chỉ của Mỹ mà của cả thế giới

Rack-Mount Server là gì?

Ngày nay ngoại trừ các Super Server (IBM Main Frame, HP Non-Stop Server, Tandem, Cray) rất đắt tiền, đại đa số còn lại đều là Rack-Mount Servers và Blade Servers là những "cash cow" (còn bò vắt ra tiền) cho ngành công nghệ Computer Server của Mỹ. Các hãng IBM, HP, Dell, Sun, Supermicro hầu như nắm toàn bộ công nghệ này trên toàn thế giới. Ở Nhật cũng có vài công ty như Fujitsu, Hitachi cạnh tranh nhưng cũng chưa phải là đối thủ xứng tầm. Như vậy, khách hàng cần có sự phân biệt chính xác và cơ bản về mỗi loại Server để có thể lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu mìnhcủa doanh nghiệp.
rack mount server

Rack-Mount Server là gì?

Là những Computer Server, thường là High Performance, được gắn trên các Chassis (khung) có các kích thước tiêu chuẩn và có thể kéo ra lắp vào (Installation) dễ dàng như một hộc tủ. Các Rack-Mount Server thường nằm ngang trong khi các Blade Server thì dựng đứng, mặc dù nguyên tắc tháo lắp cũng là kéo ra đẩy vào mỗi khi cần bảo trì.
Các Server có thể dùng CPU từ Intel (Xeon, IA64 Itanium), AMD (AMD) và Sun (Sparc). Đôi khi bề ngoài hai Server trông có vẻ hoàn toàn khác nhưng thực sự bên trong rất giống nhau, có thể chúng chỉ khác các CPU và cái "North Bridge" nối liền CPU (bộ não) với Memory (bộ nhớ).
Các Rack-Mount Server đều được xếp hạng dựa trên đơn vị gọi là 1U (1U, 2U, 3U, 4U, 5U, 6U, 7U)
1U là đơn vị nhỏ nhất của một Rack-Mount Server dựa trên các chỉ số (W, H, D)
Trong đó: Width = Chiều rộng, Height = Chiều cao, Depth = Chiều sâu. W và H đều được tính toán "standard" - tức là đều có tiêu chuẩn giống nhau dù là do hãng nào làm ra. Chiều sâu của chúng thì có thể khác nhau.
1U
19" x 1.75" x 17.7"
19" x 1.75" x 19.7"
19" x 1.75" x 21.5"
2U
19" x 3.5" x 17.7"
19" x 3.5" x 20.9"
19" x 3.5" x 24"
3U
17.1" x 5.1" x 25.5"
4U
19" x 7" x 17.8"
19" x 7" x 26.4"
5U
19" x 8.34" x 19.67"
19.1" x 8.75" x 26.4"
6U
19" x 10.5" x 19.5"
7U
17" x 12.2" x 19.8"
Như vậy thì cái 2U Server sẽ dày gấp 2 cái 1U Server, cái 4U Server sẽ dày gấp 4 lần cái 1U Server, và khả năng (Performance) thì cũng có thể tính tương tự như vậy.
Khả năng của 1U Server ngày nay "thường" là 2 CPU Unit (Multi Core), 16 DIMM (4 Gig Memory cho mỗi DIMM), 4 NIC (Network Interface Card), 4 HD (Hard Drive), 2 Power Supply, 8 Fan (quạt)... và thêm vài USB Slots, DVD... Ngày nay 1 CPU Unit có tới 4 Core (Quad-core) nhưng con số này sẽ còn tăng lên. Sun Microsystems còn có một khái niệm mới là trong mỗi "core" còn có tới 16 "thread", mổi 'thread' có thể coi như 1 đơn vị 'processor' nhỏ nhất.
Các Rack-Mount Server đều có nhiều bộ phận có khả năng hot-plug (nghĩa là có thể lấy ra và lắp vào không cần tắt máy) và redundancy (một cái hư vẫn có các cái khác chạy). Nhìn vào thành phần sắp xếp (configuration) ở trên thì sẽ thấy nếu có một cái Power Supply bị hỏng, thì ít ra còn có một cái kia chạy, nếu có vài cái fan (quạt) bị hỏng thì củng còn vài ba cái khác chạy. 1 CPU Unit bị hư thì cũng còn cái kia chạy, 1 cái Memory DIMM bị hư thì có thể thay mà không cần tắt máy.
Các CPU này đều có khả năng hot-plug, tức là mình có thể thay nó mà không phải tắt máy. Các HD (ổ cứng) cũng như vậy, Fan (quạt) cũng vậy.
Đa số các bộ phận đều slot-mount tức là không có dây nào, chỉ việc rút ra hay cắm vào khi muốn thay thế.
Vì vậy các Rack-Mount Server rất gọn, nhẹ và ít tốn chỗ.
Đây là một vài tấm hình của một loại Rack-Mount Server kích thước 1U. Cái 2U sẽ có độ dày gấp đôi.
alt
Tủ mạng, tủ rack,tu mang, tu rack server, tủ rack, tu rack 42u, tu mang c-rack,C-rack cabinet
Nếu khách hàng muốn có thêm nhiều HD và Network thì có thể mua tuỳ chọn các Model Chassis như sau:
- Loại 1U gắn được 2HDD
- Và 1U hỗ trợ 2HDD hotswap
- Đến loại 1U gắn được 4HDD hotswap
- Tương tự 2U cũng có thể có HDD từ 6HDD, 8HDD, 12HDD...

Giải pháp về hệ thống máy chủ - lưu trữ


he-thong-server


Nhan hòa có khả năng cung cấp các giải pháp tổng thể về hệ thống máy chủ và lưu trữ cho doanh nghiệp, đặc biệt là các hệ thống lớn, có độ phức tạp cao về thiết kế, triển khai và tích hợp. Với khả năng hiểu biết chuyên sâu các giải pháp cao cấp về máy chủ và lưu trữ của HP, IBM, Dell, Sun, EMC, Hitachi… kết hợp với các sản phẩm/ giải pháp của các hãng sản xuất phần mềm hệ thống hàng đầu khác như Microsoft, Symantec, VMware… HPT có thể:

Thiết kế, lựa chọn cấu hình (sizing), triển khai cài đặt… nhằm xây dựng hệ thống máy chủ - lưu trữ phù hợp với các ứng dụng: File, mail, database, web service, e-commerce, security, billing system…, các ứng dụng chuyên biệt như core banking, core securities, core insurances…

Tư vấn, thiết kế và triển khai các giải pháp chuyên sâu như: Sẵn sàng cao (High Availability), Ảo hóa và phân vùng máy chủ - lưu trữ (Virtualization and Partition), Môi trường đa hệ điều hành (Multiple Operating Environment), các giải pháp cao cấp Điện toán đám mây (Cloud computing), Metro cluster…

Tư vấn, thiết kế và triển khai các giải pháp máy chủ và lưu trữ chuyên dụng cho các trung tâm tính toán (sử dụng các hệ máy tính có khả năng tính toán cao – High performance computing như IBM iDataPlex, HP Cluster platforms…) và cho các hệ thống cơ sở dữ liệu…
Một số giải pháp tiêu biểu:
Giải pháp máy chủ - lưu trữ cao cấp, hiệu năng cao: các hệ máy chủ cao cấp HP Integrity, Superdome, IBM p, Z series, HP XP Family storage, các hệ máy chủ chuyên dụng dùng cho xử lý, tính toán…
Các giải pháp phân vùng và ảo hóa, giải pháp điện toán đám mây (Cloud computing)...
Các giải pháp Core OS và Clustering.
Các giải pháp lưu trữ qua Tape – Disk, giải pháp SAN lưu trữ trực tuyến.
Các giải pháp đồng bộ dữ liệu.
Các giải pháp hệ thống – lưu trữ chuyên biệt cho các ứng dụng lõi của khách hàng hay các ứng dụng đặc thù khác: quản trị nội dung, số hóa văn bản…

Hệ thống server( máy chủ) là gì?

Một hệ thống máy chủ có thể là một máy tính, hoặc kết hợp nhiều máy tính liên kết với nhiều máy tính khác hay những thiết bị kỹ thuật khác. Hệ thống máy chủ cung cấp những dịch vụ cơ bản xuyên suốt trong hệ thống mạng, những private users trong những hệ thống tổ chức lớn hoặc public users trên hệ thống internet. Ví dụ, khi bạn nhập vào một câu truy vấn tìm kiếm trên các bộ máy tìm kiếm, yêu cầu truy vấn này sẽ được gửi từ máy tính của bạn đến những máy chủ chứa thông tin những trang web tương ứng thông qua mạng internet. Các máy chủ này sẽ xử lý các truy vấn của bạn và trả về kết quả phù hợp trở lại trên máy tính của bạn.

he thong server


Trong lĩnh vực điện toán, danh từ máy chủ (server) có thể được hiểu như sau:

Một chương trình máy tính hoạt động như một dịch vụ để phục vụ những nhu cầu hay những yêu cầu từ những chương trình khác (từ các máy tính khác, được hiểu theo ngôn ngữ chuyên môn là client). Chương trình trên máy chủ và các chương trình của máy con có thể cùng hoạt động chung trên một máy tính hoặc trên nhiều máy tính khác nhau.
Một máy tính có thể cung cấp một hay nhiều dịch vụ để phục vụ nhu cầu cho những máy tính khác trên cùng một hệ thống mạng.
Một hệ thống phần mềm hay phần cứng như máy chứa cơ sở dữ liệu (database server), máy chủ chứa các tập thông tin (file server), máy chủ thư điện tử (mail server),...
Đối với mạng máy tính, một máy chủ là một chương trình hoạt động xử lý các yêu cầu cho mạng máy tính đó. Một máy chủ cũng có thể được xem như hệ thống xử lý với một hoặc nhiều chương trình hoạt động trên đó.

Proxy server là gì? Tại sao lại dùng Proxy server?

Proxy Server là gì?

Proxy Server là một server đóng vai trò cài đặt proxy làm trung gian giữa người dùng trạm( workstation user) và Internet. Với Proxy Server, các máy khách( clients) tạo ra các kết nối đến các địa chỉ mạng một cách gián tiếp. Những chương trình client của người sử dụng sẽ qua trung gian proxy server thay thế cho server thật sự mà người sử dụng cần giao tiếp.
Proxy server xác định những yêu cầu từ client và quyết định đáp ứng hay không đáp ứng, nếu yêu cầu được đáp ứng, proxy server sẽ kết nối với server thật thay cho client và tiếp tục chuyển tiếp đến những yêu cầu từ client đến server, cũng như đáp ứng những yêu cầu của server đến client. Vì vậy proxy server giống cầu nối trung gian giữa server và client.
Hiểu một cách đơn giản là : Proxy server là một trung tâm cài đặt các proxy .Mà các proxy này nằm giữa máy tính của bạn và tài nguyên internet (bộ đệm) mà bạn đang truy nhập . Dữ liệu mà bạn yêu cầu đến proxy trước , rồi sau đó nó mới truyền dữ liệu cho bạn và ngược lại.
proxy server

Tại sao lại dùng Proxy ?

  • Do mọi thông tin truy xuất phải thông qua Proxy nên chúng ta có thể quản lý được mọi thông tin ra và vào ví dụ: Mọi yêu cầu của máy khách phải qua Proxy server, nếu địa chỉ IP có trên proxy, nghĩa là website này được lưu trữ cục bộ, trang này sẽ được truy cập mà không cần phải kết nối Internet, nếu không có trên Proxy server và trang này không bị cấm, yêu cầu sẽ được chuyển đến server thật, DNS server… và ra Internet.
  • Các dịch vụ proxy đều có lợi trong việc logging :Vì các proxy server hiểu các giao thức cơ bản, chúng cho phép logging đạt hiệu quả. Ví dụ, thay vì logging tất cả những dữ liệu đã truyền, một FTP (File Transfer Protocol) proxy server chỉ ghi lại những lệnh đã tạo và những đáp ứng của remote server, điều này giúp việc logging ít và hữu dụng hơn.
  • Đáp ứng được nhu cầu truy xuất của cá nhân và vừa đảm bảo an toàn cho hệ thống cục bộ do chúng ta sử dụng địa chỉ ẩn danh ,và mọi truy xuất đều thông qua proxy nên thông tin cục bộ không trực tiếp tương tác với bên ngoài.
  • Các dịch vụ proxy cho phép người dùng truy cập các dịch vụ Internet “trực tiếp”. Với các dịch vụ Proxy, các người dùng luôn nghĩ rằng họ đang tương tác trực tiếp với các dịch vụ Internet. Ví dụ các người dùng chỉ cần gõ vào địa chỉ của một trang web nào đó thì trang web được trình duyệt hiển thị lên cho người dùng. Dĩ nhiên là có nhiều công việc phải làm ở bên trong nhưng nó là trong suốt đối với người dùng. Người dùng truy cập các dịch vụ Internet từ chính những hệ thống riêng của họ, mà không cần cho phép các gói tin truyền trực tiếp giữa hệ thống của người dùng và Internet đảm bảo an toàn cho hệ thống.
  • Proxy server tích lũy và cứu file , những file mà thường đựơc yêu cầu bởi ngàn người dùng trên internet trong dữ liệu đặc biệt , gọi là cache . Do đó , proxy server chúng có thể tăng tốc độ truy nhập internet. Cache của proxy server có thể đã sẵn chứa thông tin bạn cần trong thời gian bạn yêu cầu , làm cho proxy server có thể phân phối thông tin ngay lập tức mà không cần phải truy tìm thông tin ngoài internet.
  • Một Proxy Server thường nằm bên trong tường lửa , giữa trình duyệt web và server thật , làm chức năng tạm giữ những yêu cầu Internet của các máy khách để chúng không giao tiếp trực tiếp Internet .Người dùng sẽ không truy cập được những trang web không cho phép ( bị công ty cấm ). Vd :Admin không muốn nhân viên của mình đọc báo hay chơi game online trong giờ làm việc , bằng cách dùng proxy server admin có thể khóa một số site được chỉ định.
  • Proxy server làm cho việc sử dụng băng thông có hiệu quả do chúng ta quản lý được các hoạt động của người dùng.Nên có thể giới hạn thông tin nào được dùng và không dùng tránh được việc nghẽn băng thông.

Thứ Tư, 3 tháng 6, 2015

Lỗi VPS - Các lỗi thường gặp khi ảo hóa là gì?


Ảo hoá đã trở thành một trong những công nghệ chính trong nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự đơn giản trong triển khai có thể mang lại nhiều vấn đề. Dưới đây là 10 lỗi thường gặp khi ảo hoá.



1. Ảo hoá trên thiết bị cũ kỹ

Microsoft Hyper-V và VMware ESX Server có thể cài đặt trên nền tảng cũ. Tuy nhiên, trên những nền tảng được đảm bảo bởi các bộ xử lý mới hơn thì các chức năng như Second Level Address Translation (SLAT) và Nested Page Tables (NPT) có khả năng nâng cao đáng kể hiệu suất ảo hoá, chuyển giao việc chăm sóc thiết bị trong quá trình dịch địa chỉ bộ nhớ trong máy ảo khách sang địa chỉ của bộ nhớ động vật lý.

2. Cài đặt phần mềm diệt virus lên đĩa cứng ảo

Việc sử dụng phần mềm diệt virus là ý tưởng tốt. Tuy nhiên, phần mềm diệt virus quét ổ đĩa cứng máy ảo (VHD), có thể làm giảm hiệu suất của nó. Hãy chắc chắn rằng bạn đã ngắt các VHD khỏi quá trình quét của hệ thống cơ sở.

3. Bỏ qua sao lưu máy ảo khách

Có thể tạo bản copy máy tính ảo trên mức host (máy chủ lưu trữ) mà không phải ngưng phiên làm việc của người dùng và đảm bảo khả năng phục hồi nhẹ sau các hỏng hóc. Nhưng, thậm chí trong trường hợp này, các bản copy dự phòng ở mức host cũng không thể được coi là phiên bản thay thế cho hệ thống máy khách. Những ứng dụng như Microsoft SQL Server và SharePoint cần có bản copy trên hệ thống máy khách để bảo vệ dữ liệu của người dùng.

4. Hệ thống an ninh host không phù hợp

Mọi người thường tập trung để ý vào hệ thống an ninh máy khách nhưng tổ chức hệ thống bảo vệ máy chủ là vấn đề quan trọng hơn vì host có quyền truy cập vào mọi nguồn lực của máy khách. Host cần có hệ thống an ninh vật lý. Hơn nữa, mọi nguồn lực trên đó cần được bảo vệ tương ứng với nguyên tắc đặc quyền tối thiểu.

5. Thường xuyên sử dụng cài đặt mặc định

Lỗi khác thường gặp là tiếp nhận mù quáng các cài đặt mặc định. Thường chúng ta thay đổi vị trí các máy tính ảo được đề xuất theo mặc định, từ DAS sang SAN. Tuy nhiên, bạn cần quan tâm đến bộ xử lý, dung lượng bộ nhớ và đĩa cứng cũng như sơ đồ mạng của máy ảo để chúng tương ứng với chất tải của máy ảo cụ thể.

6. Chất tải lên bộ xử lý host không phù hợp

Ảo hoá cho phép đạt tỷ lệ sử dụng thiết bị cao hơn so với sử dụng máy chủ vật lý. Và không gì ngăn việc tăng chất tải lên bộ xử lý của hệ thống cơ sở từ hàng loạt máy ảo. Trong trường hợp lý tưởng, phải đảm bảo tách được một nhân bộ xử lý cho mỗi máy ảo. Windows Server Resource Monitor có thể cung cấp cho bạn quan sát nhanh về tình hình chất tải của bộ xử lý và các nhân của nó.
Ảo hoá đã trở thành một trong những công nghệ chính trong nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự đơn giản trong triển khai có thể mang lại nhiều vấn đề. Dưới đây là 10 lỗi thường gặp khi ảo hoá.

7. Dung lượng bộ nhớ host không phù hợp

Bộ nhớ động là yếu tố hạn chế chính đối với việc khởi động cùng lúc vài máy ảo vì mỗi máy tính ảo đều cần bộ nhớ cho mình từ bộ nhớ vật lý. Bạn hãy chắc chắn rằng bạn có đầy đủ số lượng bộ nhớ động cho máy tính ảo trong host mà bạn định khởi động. Ngoài ra, cần có đủ nhiều bộ nhớ cho nhu cầu của host.

8. Thiếu các card mạng trên host

Một lỗi thường gặp khác, đặc biệt trong các dự án liên kết máy chủ (server), là số lượng card mạng không đủ cho host. Khi liên kết các máy chủ, toàn bộ lưu lượng dữ liệu mạng từ các máy ảo sẽ đi qua các card mạng của host. Có thể, bạn không cần các card mạng theo tương quan 1 – 1 nhưng lưu lượng dữ liệu từ số lượng lớn các máy ảo sẽ dễ dàng bị quá tải do thiếu card mạng.

9. Quá nhiều máy ảo trên cùng một cụm (Cluster Shared Volume)

CSV (Cluster Shared Volume) là chức năng mới trong Windows Server 2008 cho phép vài máy ảo sử dụng cùng một LUN (Logical Unit Number – khối điều khiển logic). Theo mặc định, mọi máy ảo đều hướng về cùng một CSV. Điều đó có thể không quan trọng với các chất tải nhỏ nhưng với chất tải nghiêm túc hơn như từ SQL Server thì đòi hỏi nhiều CSV hơn. Về vấn đề này, cần lưu ý rằng hiệu suất của hệ thống đĩa phụ thuộc vào số lượng đĩa nên việc sử dụng lưu trữ ngoài với số đĩa lớn sẽ đảm bảo hiệu suất cao hơn.

10. Sử dụng chỉ một CSV trên một máy ảo

Có ý kiến rằng máy ảo bị hạn chế sử dụng chỉ một CSV. Nhưng bạn có thể không chỉ tạo nhiều hơn số CSV cho một máy chủ ảo mà còn lưu các tập tin VHD của máy chủ ảo của mình trên các CSV khác nhau. Bạn có thể đặt các tập tin hệ thống và tập tin swap vào một VHD trên một số lượng CSV và đưa các tập tin dữ liệu và dữ liệu người dùng vào một tập tin VHD nằm trên một CSV khác.
Bộ nhớ động là yếu tố hạn chế chính đối với việc khởi động cùng lúc vài máy ảo vì mỗi máy tính ảo đều cần bộ nhớ cho mình từ bộ nhớ vật lý. Bạn hãy chắc chắn rằng bạn có đầy đủ số lượng bộ nhớ động cho máy tính ảo trong host mà bạn định khởi động. Ngoài ra, cần có đủ nhiều bộ nhớ cho nhu cầu của host.

Máy chủ ảo – VPS và Dedicated Server (máy chủ thuê riêng) là gì?




Dedicated Server (máy chủ riêng): được coi là giải pháp tối ưu cho việc vận hành website, hệ thống e-mail và các giải pháp trực tuyến khác của doanh nghiệp. Ưu thế của giải pháp này là doanh nghiệp sử dụng độc lập một hệ thống riêng, không chia sẻ với ai và đặc biệt sức tải của server có thể mở rộng vô hạn (dựa vào những công nghệ cho phép kết hợp khả năng điện toán của nhiều server,…), không hạn chế việc cài đặt những phần mềm đặc thù cho một số ngành nghề đặc biệt.

VPSServer: Là một công nghệ rất mới tại Việt Nam. Có thể hiểu VPS Server như một giải pháp dung hòa giữa Share Hosting và Dedicated Server theo cả nghĩa chi phí và cách thức vận hành. VPS Server hoạt động với phần tài nguyên được chia sẻ theo từng phân vùng khác nhau trên một Hardware Node (máy chủ vật lý gốc) nhưng hoàn toàn độc lập như một Dedicated Server, có hệ điều hành và trình quản trị riêng, không chịu ảnh hưởng của các VPS Server khác cùng Hardware Node và ngược lại. 

Doanh nghiệp sử dụng VPS Server cũng có quyền cao nhất (Root Access) để quản trị hệ thống một cách toàn diện nhất, tùy ý cài đặt, vận hành các phần mềm bất kỳ lên VPS Server, trong khi đây là điều bị hạn chế, thậm chí cấm kỵ đối với dịch vụ Share Hosting.

Đăng nhập vào VPS qua giao thức SSH


SSH là chữ viết tắt của Secure Shell, nghĩa là một giao thức kết nối vào một máy chủ nào đó bảo mật hơn sử dụng cổng mặc định là 22, nhưng ở các bài cuối mình sẽ chỉ bạn cách đổi port cho an toàn. SSH là một giao thức chính mà nó sẽ theo bạn trong suốt quá trình sử dụng VPS Linux, từ việc thiết lập trên VPS cho đến xem các hoạt động trên VPS bạn đều phải sử dụng SSH (nếu không muốn sử dụng một phần mềm hỗ trợ UI để điều khiển).

Trong giao thức SSH, bạn sẽ làm việc với máy chủ trên môi trường UNIX để điều khiển nó bằng các dòng lệnh (hay còn gọi là Linux Command – Linux CLI).



Để đăng nhập vào SSH của VPS bạn có 2 cách.

Đăng nhập vào SSH trên Windows

Do Windows là một hệ điều hành không sử dụng nhân Linux nên để vào được SSH bạn cần có một phần mềm gọi là SSH Client. Một SSH Client phổ biến nhất hiện nay rất dễ sử dụng với tên gọi là PuTTY, bạn có thể tải về và chạy ngay mà không cần cài đặt.

Ngay tại mục khoanh đỏ là bạn sẽ điền IP của VPS (hoặc hostname nếu đã trỏ IP về), phần port bạn để nguyên nếu bạn chưa đổi port SSH (mặc định SSH dùng port số 22), sau đó ấn nút Open để đăng nhập.

Ngay sau khi ấn nút Open, một cửa sổ màu đen hiện lên và nếu lần đầu tiên đăng nhập sẽ có một bảng thông báo hiện ra như thế này:

Thông báo này có nghĩa là máy tính của bạn phát hiện ra một kết nối dẫn tới một server nào đó chưa có trong danh sách các host được cho phép tại registry, do đó hãy ấn Yes để về sau nó không hỏi nữa.

Sau khi ấn Yes, nó sẽ bắt đầu hỏi username mà bạn cần đăng nhập. Ở đây bạn gõ là root để đăng nhập với tài khoản có quyền cao nhất. Gõ xong hãy ấn Enter.

Kế tiếp nó sẽ hỏi mật khẩu của VPS, bạn hãy gõ mật khẩu tương ứng với username mà bạn cần đăng nhập, ở đây là mật khẩu của user root (hay còn gọi là root password).

Ở SSH, khi bạn gõ mật khẩu nó sẽ không hề hiển thị nên bạn cứ gõ chính xác rồi Enter mà thôi.

Tips: Nếu bạn cần copy mật khẩu, hãy copy và paste vào command line bằng tổ hợp phím Shift + Insert.

Nếu bạn sử dụng VPS tại DigitalOcean thì lần đầu tiên đăng nhập vào VPS nó sẽ yêu cầu bạn đổi mật khẩu root. Hãy gõ mật khẩu root hiện tại vào rồi Enter, sau đó gõ mật khẩu mới rồi Enter và gõ lại lần nữa và Enter.

Tips: Trong Linux Command Line, mỗi đoạn lệnh sẽ được thực thi khi bạn ấn phím Enter.

Tips: Gõ clear và ấn Enter để xóa các đoạn lệnh đã gõ để cửa sổ gọn hơn.
Sau khi đăng nhập vào SSH thành công thì bạn sẽ thấy:

Trong đó, chữ root bên lề bên tay trái là tên user mà bạn đang đăng nhập vào, còn chữ vpscanban sau ký tự @ là tên hostname, dấu ngã (~) nghĩa là bạn đang ở thư mục hiện tại của user mà bạn đang đăng nhập (mỗi user đều có một thư mục riêng), và dấu # nghĩa là ký tự phân biệt của từng dòng lệnh.

Nào, hãy thử gõ một lệnh Linux đầu tiên với từ khóa là ls -al xem nào, nếu nó thực thi thì sẽ hiển thị danh sách các file kèm CHMOD như hình dưới. Nghĩa là bạn đang ở trong VPS của bạn rồi đấy.

Khoan hãy thắc mắc lệnh kia nghĩa là gì, chúng ta sẽ tìm hiểu từ từ ở các phần sau nhé.

 Đăng nhập vào SSH trên Linux (Ubuntu/Mac)

Nếu bạn đang sử dụng hệ điều hành Linux dành cho máy tính của bạn như Ubuntu hay Mac thì sẽ không cần bất cứ phần mềm nào cả mà chúng ta sẽ sử dụng ứng dụng Terminal có sẵn trong hệ điều hành.

Hãy bật Terminal lên và gõ ssh -l root IP-của-VPS, trong đó:

root là username của tài khoản bạn cần đăng nhập. Ở đây là root.
-l là tùy chọn nhập tên user cần đăng nhập, giá trị của nó chính là root ở trên.
IP-của-VPS là dãy IP của máy chủ VPS của bạn.

Sau khi Enter nó cũng sẽ hỏi là bạn muốn thêm fingerprint của VPS này vào máy hay không, gõ yes và Enter để đồng ý, sau đó nhập mật khẩu là xong.

Nếu bạn sử dụng VPS tại DigitalOcean thì lần đầu tiên đăng nhập vào VPS nó sẽ yêu cầu bạn đổi mật khẩu root. Hãy gõ mật khẩu root hiện tại vào rồi Enter, sau đó gõ mật khẩu mới rồi Enter và gõ lại lần nữa và Enter.

Trong đó, chữ root bên lề bên tay trái là tên user mà bạn đang đăng nhập vào, còn chữ vpscanban sau ký tự @ là tên hostname, dấu ngã (~) nghĩa là bạn đang ở thư mục hiện tại của user mà bạn đang đăng nhập (mỗi user đều có một thư mục riêng), và dấu # nghĩa là ký tự phân biệt của từng dòng lệnh.

Ok, hãy thử gõ lệnh ls -al xem nó có hoạt động bằng cách show toàn bộ danh sách file và thư mục kèm quyền hạn của nó không. Nếu có là thành công.

Làm quen với một Control Panel quản lý VPS


Khi bạn mua bất kỳ VPS tại đâu, họ cũng đều cho phép bạn quản lý VPS bạn vừa mua tại một control panel riêng. Control panel này không có các công cụ hỗ trợ để bạn thêm website vào để cài WordPress, nhưng nó sẽ có nhiều tính năng rất quan trọng mà bạn cần phải biết để sử dụng vào đúng mục đích.

Mặc dù mỗi nhà cung cấp đều có một control panel khác nhau nhưng nhìn chung nó đều na ná nhau về mặt chức năng và cách sử dụng, và trong đó cũng có một vài tính năng mà bạn cần thận trọng khi sử dụng vì có thể nó sẽ xóa toàn bộ dữ liệu đang có của bạn.




 Boot, Reboot

Một số nhà cung cấp thì sử dụng chữ Boot, một số thì sử dụng chữ Power Off, Power Cycle nhưng nó đều có chung một chức năng là hỗ trợ bật tắt server của bạn.

Boot (Power On): Chức năng này sẽ được sử dụng nếu VPS của bạn đang trong tình trạng offline để khởi động nó lên.
Power Off (Shut Down): Được dùng để tắt nguồn VPS, và có thể sử dụng tính năng Boot để mở nó lên lại.
Reboot (Restart, Power Cycle): Khởi động lại VPS.

 Tính năng đổi mật khẩu root

Đa phần tất cả VPS control panel hiện nay đều hỗ trợ người dùng tự khôi phục lại mật khẩu của root (user cấp cao nhất để quản lý VPS) phòng trường hợp không thể truy cập vào SSH để đổi thủ công.

 Reinstall – Cài lại hệ điều hành

Đây là một tính năng mà có thể trong serie tìm hiểu này bạn sẽ dùng nhiều để hỗ trợ thực hành đi thực hành lại cho thuần thục, tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng vì sau khi cài lại, các dữ liệu trên VPS của bạn sẽ “cuốn theo chiều gió” không lời từ biệt.

Quy trình cài lại hệ điều hành này hoàn toàn tự động trên VPS, chỉ cần sử dụng và chọn hệ điều hành cần cài lại. Sau khi cài lại, mật khẩu của root cũng sẽ được khởi tạo lại và gửi cho bạn qua email. Nếu họ không gửi mật khẩu root mới qua email thì hãy sử dụng tính năng khôi phục mật khẩu root trong control panel.

 Đổi Hostname

Change Hostname (đổi Hostname) sẽ có mặt trên hầu hết control panel hiện nay để bạn có thể đổi mà không cần đăng nhập vào VPS. Hostname là một địa chỉ xác định cho VPS của bạn, tuy nhiên việc sử dụng hostname có lẽ không cần thiết cho lắm mà bạn có thể đặt tên là gì cũng được.

Thường thì hostname sẽ có dạng là xxx.example.com (ví dụ: vps.thachpham.com). Nếu bạn muốn sử dụng địa chỉ hostname thay cho IP của bạn thì bạn phải tạo một record A với địa chỉ là subdomain của hostname và giá trị là IP của VPS.

Chuẩn bị gì để mua VPS




Cũng giống như mua host, khi mua VPS bạn cần chuẩn bị trước một số thứ như sau:

Thẻ Visa hoặc PayPal

Bản scan 2 mặt của CMND và bản scan 2 mặt của thẻ mà bạn dùng để thanh toán. Trường hợp họ cần thêm ảnh chụp các bill thanh toán thì cứ chụp một giấy tờ ghi đó có ghi địa chỉ của bạn kèm mộc đỏ là oke, nhưng cái này thì hiếm.

Nếu bạn là người mới thì mình khuyên dùng thẻ Visa, bạn có thể xem cách đăng ký thẻ Visa tại ngân hàng ACB theo bài này.


.Mua VPS ở đâu cho tốt?

Bạn có thể mua bất cứ VPS nào ở đâu để học theo serie này vì cách sử dụng VPS đều giống nhau. Nếu bạn muốn mua theo lời đề nghị của mình thì mình xin giới thiệu một số nhà cung cấp VPS quốc tế rất tốt mà giá cả cũng phải chăng.

Xen VPS và OpenVZ VPS


Cái này có thể bạn không thấy họ phân chia ra ở một số nhà cung cấp VPS, nhưng một số lại được chia ra thành 2 gói VPS riêng biệt với nhau, vậy Xen là gì mà OpenVZ là gì? Nó có ảnh hưởng gì tới website bạn hay không? Hãy cùng mình tìm hiểu nghen.

Về lý thuyết kỹ thuật của 2 công nghệ này nên mình xin không nêu ra ở đây vì nó không thật sự cần thiết để bạn tìm hiểu ngay bây giờ, mà mình chỉ nói qua về hiệu năng sử dụng của nó mà thôi.



 Xen VPS là gì?

Xen VPS là một công nghệ máy chủ ảo mà sẽ cho phép VPS của bạn sử dụng đầy đủ tài nguyên của gói VPS mà bạn đang thuê. Ví dụ bạn thuê một VPS có 1GB RAM, 2 cores thì bạn sẽ được sử dụng đúng số lượng tài nguyên này mà không bị chia sẻ bởi các gói VPS khác trên cùng một server.

Các gói Xen VPS thường sẽ kèm theo 1 tùy chọn SWAP như mình đã nói ở đầu bài.

Vì vậy, giá của gói Xen VPS thường cao hơn OpenVZ.

 OpenVZ VPS là gì?

Nó cũng là một công nghệ máy chủ ảo nhưng điểm khác biệt là sẽ cho phép các gói VPS trên cùng một server bổ trợ tài nguyên cho nhau. Ví dụ bạn có 1GB RAM và 2 cores nhưng khi sử dụng, VPS của bạn sẽ không dùng hết số lượng tài nguyên này mà sẽ bổ trợ tài nguyên CPU cho các gói VPS khác trên cùng server.

Về mặt so sánh thì Xen sẽ nhanh và tốt hơn OpenVZ nhưng OpenVZ lại có giá tốt hơn Xen và dễ dàng nâng cấp tài nguyên mà không cần khởi động lại VPS.

Unmanaged VPS là gì?




Unmanaged VPS nghĩa là loại hình dịch vụ VPS không bao gồm việc quản trị VPS cho khách hàng, mà họ chỉ đảm bảo VPS của bạn không bị downtime hoặc các nguyên nhân khác xuất phát từ máy chủ chính.

Với dịch vụ này, mọi công việc như cài webserver, cấu hình, cài đặt các phần mềm, bảo mật,…đều phải do bạn tự làm. Và bạn cũng tự chịu trách nhiệm về các thiết lập của mình.

Unmanaged VPS sẽ có giá khá rẻ, có khi là rẻ gấp đôi so với các dịch vụ Managed VPS nhưng bạn chỉ nên sử dụng nếu như đã có kiến thức về VPS hoặc ít nhất là hiểu rõ về nó. Nếu bạn làm theo serie Học sử dụng VPS căn bản thì bạn nên sử dụng Unmanaged VPS để tự do làm những gì mình thích. Chứ mua loại Managed VPS thì chắc bạn đã không đọc serie này :D.

Một số nhà cung cấp Unmanaged VPS tiêu biểu:

DigitalOcean (Cloud VPS)
Linode (Cloud VPS)
A2Hosting Unmanaged VPS
vHost

Managed VPS là gì?


Managed VPS tức là loại hình dịch vụ cung cấp VPS cho khách hàng kèm theo dịch vụ quản trị. Dịch vụ quản trị ở đây bao gồm cài đặt/tư vấn mọi thứ về VPS mà khách hàng cần, cũng như tối ưu hiệu suất và bảo mật cho VPS.

Thường thì các Managed VPS có giá khá cao vì việc quản trị VPS không phải là dễ dàng, thích hợp cho những người không có nhiều kỹ năng quản trị VPS nhưng lại cần sử dụng VPS.

Cũng có một số nhà cung cấp họ không tính giá quản trị VPS vào khung giá hiển thị ra bên ngoài nhưng sẽ có phần tùy chọn dịch vụ quản trị VPS khi tiến hành đặt hàng.

Một số nhà cung cấp Managed VPS tiêu biểu:

Knownhost

Liquidweb

MediaTemplate

A2Hosting Managed VPS

InmotionHosting

Thuê máy chủ giá rẻ



1. Máy chủ là gì?

Máy chủ ra đời với mục đích đáp ứng nhu cầu thời gian hoạt động lâu dài và có khả năng tải cao trước việc yêu cầu xử lý trong việc truy xuất, cập nhật dữ liệu từ các máy tính khác qua internet.

Với việc phát triển mạnh mẽ của internet nhu cầu về dịch vụ về máy chủ cũng ngày càng cao. Nhưng về vấn đề chi trả chi phí cho máy chủ thì không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được. Hiểu rõ được điều này VDO cung cấp cho khách hàng dịch vụ máy chủ giá rẻ cho những DN vừa và nhỏ có thể giảm chi phí đầu tư.

2. Phân loại máy chủ

Căn cứ vào thành phần cấu tạo nên máy chủ ta có thể phân chia máy chủ thành 3 loại:

Máy chủ riêng (Dedicated Server): được chạy trên phần cứng và các thiết bị hỗ trợ riêng biệt.
Máy chủ ảo (Virtual Private Server – VPS): được tạo nên bằng phương pháp phân chia một máy chủ riêng thành nhiều máy chủ ảo khác nhau. 
Máy chủ đám mây (Cloud Server): được tạo ra bởi sự kết hợp nhiều từ máy chủ vật lý khác nhau cùng với hệ thống lưu trữ SAN máy chủ đám mây sẽ cung cấp cho khách hàng tốc độ truy xuất vượt trội về tốc độ hoạt động ,ổn định và sẽ hạn chế được mức thấp nhất tình trạng downtime. 
Căn cứ theo hãng sản xuất có các loại máy chủ phổ biến như: Máy chủ SuperMicro, Máy chủ Dell, Máy chủ IBM,  Máy chủ HP, Máy chủ Cisco.

3. Thuê máy chủ – Thuê máy chủ giá rẻ ?

Dịch vụ thuê máy chủ giá rẻ sẽ cung cấp cho khách hàng phần cứng máy chủ, vị trí đặt máy chủ tại các trung tâm dữ liệu lớn nhất tại Việt Nam với kết nối Internet tốc độ cao ổn định về điện và hệ thống làm mát, chống cháy nổ…

4. Ưu điểm của dịch vụ cho thuê máy chủ giá rẻ 

Phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp giảm thiểu chi phí đầu tư ban đầu và đi cùng với đó sẽ là chi phí vận hành.
Dịch vụ thuê máy chủ bạn sẽ được nhận sự tư vấn chọn cấu hình máy chủ  hỗ trợ cài đặt hệ điều hành ứng dụng bởi các chuyên viên kĩ thuật kinh nghiệm của chúng tôi.
Dịch vụ dịch vụ máy chủ bạn được trang bị một máy chủ riêng , chỗ đặt máy chủ với địa chỉ IP tĩnh.
Dịch vụ hoạt động ổn định, liên tục nhờ các hệ thống điều hoà UPS, máy phát điện dự phòng và chống sét, chống cháy…

Máy chủ Hp, giải pháp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ


Dòng máy chủ HP ProLiant và các giải pháp lưu trữ cải tiến mới giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( SMBs ) xúc tiến kinh doanh bằng cách đơn giản hóa việc triển khai , quản lý và bảo trì cơ sở hạ tầng CNTT. 

Theo ông Phạm Vĩnh Thái , Giám đốc Công nghệ , công ty HP Việt Nam , các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang gặp phải những khó khăn bao gồm việc kiểm tra chi phí , quản lý năng suất lao động và tương trợ phát triển với sự hạn chế về nguồn lực. Các máy chủ HP ProLiant và các giải pháp Lưu trữ mới của HP cung Đem cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đắt giá thành hợp lý , dễ dàng sử dụng khả năng CNTT để tăng năng suất kinh doanh.



Máy chủ HP ProLiant MicroServer Generation 8 ( Gen 8 ) cung cấp sự đơn giản trong việc thiết lập , quản lý và bảo trì với các tính năng công nghệ thông minh ( HP Smart Technologies ) cải tiến. Được thiết kế cho doanh nghiệp có ít hơn 10 nhân viên , HP MicroServer Gen8 giúp san sẻ và bảo đảm thông báo quan trọng trong máy chủ trung tâm. Dữ liệu và các vận dụng nằm trong máy chủ có thể truy cập từ xa từ bất kỳ thiết bị mạng nào được kết nối với phần mềm Microsoft Windows Server 2012 Essentials giúp tăng năng suất và sự hợp tác. Máy chủ HP MicroServer Gen8 cũng cung Đem cho kênh các đối tác cơ hội cung cấp các dịch vụ mới cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cơ hội tăng doanh thu cho đối tác với phần mềm HP Insight Online - cổng quản trị máy chủ dựa trên nền điện toán đám mây được HP cung cấp miễn phí. 

Việc mở mang dòng máy chủ HP ProLiant là rất phù hợp cho khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ , các tổ chức và kênh các đối tác doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các thịt mới nổi. Các máy chủ nầy giúp tăng năng suất , quản lý điện năng và bảo trì. Hệ thống lưu trữ mới HP MSA 2040 Storage giúp đơn giản việc quản lý và tăng hiệu suất nhanh hơn đến bốn lần so với các giải pháp lưu trữ ổ đĩa gắn ngoài có cùng giá. Đây là tủ đĩa hàng đầu có kết nối quang tốc độ 16Gbps được xây dựng để tương trợ tăng nhu cầu và khối lượng công việc , song song tối ưu hóa chi phí trên mỗi hoạt động đầu vào/ đầu ra. 

Giá cả và sự sẵn sàng

· Máy chủ HP ProLiant MicroServer Gen8 có mặt trên toàn cầu với giá khởi điểm là 449 USD.

· Máy chủ HP ProLiant ML10 có mặt tại khu vực ấn độ dương thịt châu Á , TBD và Nhật Bản với giá khởi điểm là 700 USD.

HP ProLiant DL120 G7 E3-1220 SATA
· Máy chủ HP ProLiant ML310e Gen8 v2 có mặt trên toàn cầu với giá khởi điểm là 869 USD.

· Máy chủ HP ProLiant DL320e Gen8 v2 có mặt trên toàn cầu với giá khởi điểm là 899 USD.

· Các cấu hình điều khiển lõi MSA 2040 đắt giá từ 11 , 470 USD , được bán trên toàn cầu thông qua HP và các đối tác từ tháng 7

Thứ Ba, 2 tháng 6, 2015

Làm thế nào để lựa chọn một máy chủ web mới giúp cho việc tối ưu tốt nhất


Khi bạn có ý tưởng tốt về danh tiếng và hiệu suất của máy chủ mà bạn lựa chọn, bạn có thể chọn trong số những máy chủ tốt nhất cho bạn. Lý tưởng nhất là bạn sẽ có một nền tảng vững chắc để từ đó xây dựng nên một trang web mạnh mẽ.

Doanh nghiệp của bạn mới muốn ra mắt giới thiệu sản phẩm, dịch vụ để tất cả mọi người biết đến và bạn đã tìm hiểu về SEO thì xin chúc mừng bạn vì đó là một trong những hướng marketing rất hiệu quả như hiện nay. Bạn đang có ý định chỉnh sửa lại trang chủ hoặc thiết kế lại trang web của bạn thì đây chính là thời gian tuyệt vời để nghiên cứu và lựa chọn máy chủ web của bạn. Liệu chúng có cung cấp mọi thứ bạn cần để tối ưu hóa tìm kiếm tốt nhất có thể?




Nhiều người không biết rằng máy chủ web có một tác động đáng kể trong việc duy trì khách hàng và xếp hạng tìm kiếm của bạn. Nếu trang web của bạn chậm và không phản hồi nhanh thì Google sẽ áp dụng một hình phạt nhẹ cho trang web của bạn – điều này có nghĩa là xếp hạng của bạn sẽ thấp hơn so với một trang web nhanh và máy chủ hồi đáp nhanh. Tương tự như vậy, nếu mất nhiều hơn một hoặc hai giây để tải bất kỳ trang nào thì người dùng sẽ bắt đầu rời bỏ trang web của bạn. Nếu trang web của bạn mất nhiều thời gian để tải mà không áp dụng các kịch bản hoặc CSS đúng thì nhiều khả năng người dùng sẽ không đọc nội dung của bạn.

Vậy làm thế nào để lựa chọn một máy chủ web mới giúp cho việc tối ưu tốt nhất có thể? Bạn nên tìm kiếm những gì? Làm thế nào bạn có thể nhận biết được đó là một máy chủ phù hợp với trang web của bạn hay không?

Bước 1: Quyết định xem loại máy chủ nào bạn đang cần

Có hàng loạt các loại máy chủ web nhưng nếu bạn đang chạy một trang web kinh doanh trực tuyến và SEO đóng vai trò quan trọng với bạn thì bạn cần phải tham khảo ba loại máy chủ chính sau đây. Đó là những máy chủ dùng riêng (dedicated host) , máy chủ riêng ảo (virtual private server) và máy chủ chia sẻ web (shared web host).

Ngày nay, Dedicated web hosts được biết đến là lựa chọn tốt nhất. Toàn bộ vị trí máy chủ vật lý là dành riêng cho doanh nghiệp của bạn, rất có thể một máy chủ trong một ngân hàng của các máy chủ trong trung tâm dữ liệu thuộc sở hữu và điều hành bởi công ty hosting của bạn. Bạn không cần phải chia sẻ phần cứng cho bất kỳ ai. Bất kỳ dữ liệu hoặc phần mềm trên máy chủ bạn có thể kiểm soát được. Bạn có thể chọn những hệ điều hành và giới hạn băng thông nếu bạn muốn áp dụng…Đó là một lựa chọn rất đáng tin cậy nhưng nó cũng khá tốn kém. Các tập đoàn lớn thường mua các máy chủ dành riêng cho việc lưu trữ của họ. Trong khi đó các doanh nghiệp nhỏ và các blogger lại tìm cách để kiếm tiền từ trang web của họ thì thường không cần thiết phải tìm một giải pháp tốn kém như vậy.

Virtual private servers (VPS), bạn có thể cài đặt phần cứng máy chủ và chạy đồng thời nhiều máy ảo trên các phần cứng. Khi đó bạn sẽ giống như một công ty cho thuê những máy chủ ảo. Bạn sẽ được nhận khá nhiều phần mềm kiểm soát và bảo mật dữ liệu nhưng bạn thường được giới hạn hệ điều hành và cấu hình cho sự an toàn của những người khác trên phần cứng máy chủ. Tùy chọn này thường ít hơn so với các máy chủ dùng riêng nhưng nó cũng ít tốn kém. Vấn đề duy nhất là một số máy chủ ảo chạy trên phần cứng, tất cả những trang web sử dụng cùng một kết nối – nghĩa là tất cả chúng đều có địa chỉ IP tương tự. Nếu bạn đang dùng chung máy chủ với các trang web spam thì rất có thể bạn sẽ gặp rắc rối với các vấn đề về SEO.

Shared hosts là lựa chọn hạn chế nhất, rẻ nhất và phổ biến nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và các blogger. Nó hoạt động tương tự như VPS nhưng không có hệ điều hành ảo chạy trong môi trường closed-off. Trên thực tế, điều này là vô nghĩa, ngoại trừ việc bổ sung nhiều hạn chế về cấu hình và phần mềm. Bạn vẫn có thể gặp vấn đề với địa chỉ IP. Nếu bạn có một ngân sách rất nhỏ thì đây là lựa chọn tốt nhất của bạn. Chỉ cần đảm bảo rằng bạn đang lựa chọn một máy chủ web có khả năng đáp ứng nhu cầu của bạn.

Bước 2: Tìm hiểu các điều khoản và gán tầm quan trọng

Có một vài khía cạnh quan trọng của máy chủ web mà bạn nên tìm hiểu để đưa ra quyết định. Một số sẽ quan trọng đối với các chủ doanh nghiệp. Dưới đây là những điều khoản quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với SEO nói riêng:

- Băng thông: khi người dùng truy cập trang web của bạn và tải thông tin từ máy chủ web, khi đó băng thông của bạn là lượng dữ liệu có thể tải về từ máy chủ trong một thời gian nhất định. Khi đó bạn sẽ muốn có một kết nối không giới hạn, nếu không trang web của bạn sẽ bị giảm lưu lượng truy cập bởi người dùng không muốn đợi quá lâu để tải nội dung trên trang web của bạn.

- Hệ điều hành: nói chung bạn nên chọn hệ điều hành cho máy chủ của bạn là Linux hoặc Windows. Chọn Windows nếu bạn tin tưởng vào Microsoft hoặc ứng dụng web của bạn chỉ chạy trên Windows. Nếu không bạn có thể chọn Linux bởi nó rẻ hơn và cung cấp nhiều tùy chọn về cấu hình. Phần mềm máy chủ không quan trọng đối với SEO, vì vậy việc lựa chọn hệ điều hành nào chỉ phụ thuộc vào trang web của bạn.

- Địa chỉ IP: trừ khi bạn phải trả tiền cho một máy chủ chuyên dụng, bạn sẽ phải chia sẻ một dải địa chỉ IP với các trang web khác. Bạn cần phải đảm bảo rằng dải địa chỉ IP của bạn không nằm trong dải địa chỉ spam. Việc này không mấy quan trọng nhưng Google cũng đủ thông minh để nhận ra một trang web chất lượng nhưng nó có thể gây ra một số vấn đề khó khăn ban đầu.

- Vị trí địa lý máy chủ: nếu bạn là một doanh nghiệp địa phương tại NewYork thì bạn nên chọn một máy chủ web đặt tại NewYork. Việc chọn vị trí của máy chủ web cũng ảnh hưởng đến tốc độ kết nối và geotargeting (là hình thức quảng cáo dựa vào thuộc tính vị trí của khách hàng).

- Thời gian hoạt động của máy chủ: nếu người dùng cố gắng truy cập vào trang web của bạn và thấy nó không hoạt động, khi đó bạn sẽ không có lợi. Nếu Gooogle đang cố gắng thu thập thông tin trang web của bạn và thấy nó không hoạt động, rất có thể nó sẽ ảnh hưởng lớn đến SEO. Hầu hết các máy chủ web đảm bảo hoạt động gần như 100% nhưng chắc chắn việc máy chủ ngừng hoạt động có thể xảy ra.

- Người xây dựng trang web: nếu bạn có kiến thức về SEO và thiết kế trang web thì bạn nên trả tiền thuê những nhà phát triển để xây dựng trang web của bạn. Sự có mặt hay vắng mặt của người xây dựng trang web là không mấy quan trọng.

Bước 3: Tìm các đánh giá

Khi bạn đã xác định được một vài máy chủ trong tầm ngắm của bạn, bạn nên tìm các đánh giá của những khách hàng thực sự đã sử dụng dịch vụ đó. Khi đó bạn hãy tìm kiếm thông tin phản hồi thực sự của khách hàng trên các diễn đàn và phương tiện truyền thông xã hội.

- Chạy một tìm kiếm với các từ khóa tiêu cực mà bạn có thể thấy trong một đánh giá chung. Chẳng hạn như các từ khóa “Sucks,” “terrible,” “offline” và các từ khóa khác. Các bài viết phương tiện truyền thông xã hội ít khi được tài trợ bởi công ty máy chủ web, do đó bạn có thể nhận được một ý tưởng tốt về công ty của bạn.

- Chạy một tìm kiếm Google trên các diễn đàn web và diễn đàn thảo luận để có thể tìm thấy cả những kinh nghiệm tích cực và tiêu cực. Các diễn đàn được coi là một nguồn lực tốt trong việc đưa ra những thông tin khách quan hơn so với các đánh giá trên trang web.

Bước 4: Chọn một máy chủ

Mỗi máy chủ web chắc chắn sẽ có một vài khách hàng không hài lòng về chúng. Bạn chỉ cần phân loại các ý kiến tiêu cực theo mức độ nghiêm trọng. Chẳng hạn như có người phàn nàn về thời gian chết, hacking, mất dữ liệu hoặc hình phạt của Google quan trọng hơn là mọi người phàn nàn về cách sử dụng phần mềm, cài đặt phần mềm không đúng và lỗi người dùng khác.